Cụm từ trong bảo hiểm xây dựng

1. Đối tượng bảo hiểm trong Giấy chứng nhận (GCNBH)/hợp đồng bảo hiểm được hiểu là:

Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng

Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng

Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình xây dựng

Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm

Trách nhiệm đối với người thứ ba.

Tuy nhiên, người được bảo hiểm nên kê khai rõ ràng trong giấy yêu cầu bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm có cơ sở thể hiện đúng các đối tượng được bảo hiểm nêu trên.

2. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm

Trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm được hiểu như sau:

Bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án). Trường hợp phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm;

Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo Bộ hợp đồng bảo hiểm;

3. Bộ hợp đồng bảo hiểm

Thoả thuận bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện dưới hình thức Bộ hợp đồng bảo hiểm. Bộ hợp đồng bảo hiểm bao gồm Quy tắc bảo hiểm xây dựng, Giấy yêu cầu bảo hiểm, GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi, bổ sung GCNBH/hợp đồng bảo hiểm (nếu có).

4. Giấy yêu cầu bảo hiểm

Khi có nhu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm là một bộ phận không tách rời của Bộ hợp đồng bảo hiểm.

5. Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm

Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và là một bộ phận không tách rời của Bộ hợp đồng bảo hiểm